Quy mô Vật lý toán học

Có một vài nhánh phân biệt của vật lý toán học, và những nhánh này tương ứng với các giai đoạn thời gian cụ thể.

Các công thức hình học nâng cao của cơ học cổ điển

Phương trình vi phân

d 2 d t 2 f ( t ) = − ω f ( t ) {\displaystyle {\frac {d^{2}}{dt^{2}}}f(t)=-\omega f(t)} f ( t ) = S i n ω t {\displaystyle f(t)=Sin\omega t} ω = 1 T {\displaystyle \omega ={\sqrt {\frac {1}{T}}}} d d t f ( t ) = − 1 T f ( t ) {\displaystyle {\frac {d}{dt}}f(t)=-{\frac {1}{T}}f(t)} f ( t ) = A e − 1 T t {\displaystyle f(t)=Ae^{-{\frac {1}{T}}t}}

Lý thuyết lượng tử

v = C = λ f {\displaystyle v=C=\lambda f} E = p C = p λ f = h f {\displaystyle E=pC=p\lambda f=hf} h = p λ {\displaystyle h=p\lambda } λ = h p {\displaystyle \lambda ={\frac {h}{p}}} p λ = h {\displaystyle p\lambda =h} E λ = h C {\displaystyle E\lambda =hC}

Lý thuyết tương đối lượng tử và sự tương đối

Cơ học thống kê